Syntax 1:
TEMPORARY.
SELECT IF [điều kiện 1] or/and [điều kiện 2].
Cú pháp này có tính chất lọc đối tượng tạm thời và luôn đi kèm các lệnh phân tích khác (như crosstab, freq…). Sau khi câu lệnh kết thúc bộ số liệu lại trở lại bộ số liệu ban đầu.
Nếu bỏ lệnh Temporary trong cú pháp này đi thì lệnh lọc sẽ xóa hoàn toàn các đối tượng không được lựa chọn. Sau khi câu lệnh kết thúc chúng ta sẽ bị mất bộ số liệu ban đầu, bộ số liệu mới chỉ còn lại nhóm đối tượng ta lựa chọn.
Ví dụ: Chúng ta chỉ muốn tìm hiểu về tình trạng có bạn tình thường xuyên ở riêng nhóm nam thanh thiếu niên đường phố (sử dụng Data4) Kết
quả chạy bảng 2x2 trước khi lựa chọn đối tượng.
Syntax:
CROSSTABS
/TABLES=C2 BY C6
/FORMAT=AVALUE TABLES
/CELLS=COUNT ROW
/COUNT ROUND CELL.
Ví dụ về syntax
1: Kết
quả sau khi chạy lệnh chỉ lựa chọn đối tượng nam giới.
TEMPORARY.
SELECT
IF (c2=1).
CROSSTABS
/TABLES=C2 BY C6
/FORMAT=AVALUE TABLES
/CELLS=COUNT ROW
/COUNT ROUND CELL.
Syntax
2:
COMPUTE
filter_$=(BienX=a).
VARIABLE
LABELS filter_$ BienX=a (FILTER)'.
VALUE
LABELS filter_$ 0 'Not Selected' 1 'Selected'.
FORMATS
filter_$ (f1.0).
FILTER
BY filter_$.
EXECUTE.
Cú pháp này dùng để lọc đối tượng tạm thời
nhưng chỉ cần chạy cú pháp một lần. Sau đó các lệnh phân tích có thể viết và chạy
như bình thường mà phần mềm vẫn có thể hiểu được là các lệnh phân tích này chỉ
chạy trên nhóm đối tượng đã được lựa chọn. Sau khi đã chạy xong các lệnh phân
tích với nhóm đối tượng lựa chọn, ta có thể dễ dàng quay lại bộ số liệu ban đầu
với toàn bộ các đối tượng bằng cú pháp sau:
FILTER
OFF.
USE
ALL.
EXECUTE
.
Ví dụ về syntax 2:
*Lệnh lựa chọn đối tượng
COMPUTE
filter_$=(C2 = 1).
VARIABLE
LABELS filter_$ 'C2 = 1 (FILTER)'.
VALUE
LABELS filter_$ 0 'Not Selected' 1 'Selected'.
FORMATS
filter_$ (f1.0).
FILTER
BY filter_$.
EXECUTE.
*Lệnh phân tích bảng 2x2
CROSSTABS
/TABLES=C2 BY C6
/FORMAT=AVALUE TABLES
/CELLS=COUNT ROW
/COUNT
ROUND CELL.
*Lệnh
trở về bộ số liệu ban đầu
FILTER
OFF.
USE
ALL.
EXECUTE
.