Ví dụ 2: Liệt kê 3 khó khăn chị thường gặp nhất trong
việc cho con chị bú hoàn toàn?
(Sử dụng các mã sau: 1-Không có đủ sữa, 2-Sợ trẻ bị
đói, 3-Sợ trẻ không đủ dinh dưỡng, 4-Trẻ không chịu bú, 5-Không biết cách cho
bú, 6-Phải đi làm, 7-Gia đình bắt cho trẻ ăn bổ sung sớm, 8.Khác)
Để xử lý các biến nhiều lựa chọn có rất nhiều cách,
trong bài này chúng ta chỉ tập trung vào xử lý dạng biến được thể hiện dưới dạng
nhiều biến nhị phân như ví dụ 1. Sau đây là một số cách thường gặp:
1. Đối
với bảng phân bố tần số một chiều
a. Ta có thể
coi các biến nhị phân (biến con) của biến nhiều lựa chọn này các biến
riêng lẻ và chạy lệnh phân bố tần số cho các từng biến riêng lẻ như bình
thường.
Syntax:
tab1 [tên biến]
Ví
dụ: tab1 q741 q742 q743 q744 q745 q746 q746 q747
Kết quả phân bố tần số
như sau:
b. Hoặc
ta có thể sử dụng phương pháp phân tích biến nhiều lựa chọn (multiple response analysis). Để làm được
điều này ta cần có thực hiện qua 2 bước.
Bước
1: Cài đặt ứng dụng phân tích biến nhiều lựa chọn bằng
cú pháp sau (bạn chỉ cần cài đặt 1 lần duy nhất cho tất cả các lần sử dụng sau):
ssc install mrtab
Bước 2: Thiết lập tập hợp
các biến con (Multiple set) gồm các biến mới tạo thành và chạy lệnh phân bố tần
số (frequencies)
Syntax:
mrtab
[ten bien con 1] [ten bien con 2] [ten
bien con n], name (ten bien moi-tap hop cac bien con)
Trong ví dụ này chúng
ta sẽ mã hóa biến q741-q748 thành bptt1 –bptt8
như sau:
Syntax:
mrtab q741 q742 q743
q744 q745 q746 q747, name (q74n-Bien
phap tranh thai)
Kết quả phân bố tần suất
theo phân tích biến nhiều lựa chọn (multiple response analysis).
2. Đối
với bảng phân bố tần suất 2 chiều.
Để áp dụng phương pháp phân tích biến nhiều lựa chọn
đối với bảng 2 chiều, ta cũng cần tiến hành theo 2 bước tương tự.
Bước
1:
Cài đặt ứng dụng phân tích biến nhiều lựa chọn (nếu máy của bạn chưa cài đặt)
Bước
2:
Thiết lập tập hợp các biến con và chạy phân bố bảng 2x2 theo hướng dẫn sau.
Lưu
ý:
Trong phân tích các bảng 2 chiều của biến nhiều lựa chọn, chúng ta cần phân biệt
rõ sự khác biệt giữa % câu trả lời (response) và % các trường hợp (cases) để
tránh nhầm lẫn khi phân tích và phiên giải kết quả:
% câu trả lời cho chúng ta biết % tổng số câu trả lời
của mỗi lựa chọn. Ví dụ trong 500 lượt trả lời thì có 100/500 lượt trả lời đáp án A, 150/500 trả lời
đáp án B, 250/500 trả lời đáp án C thì ở đây tỉ lệ trả lời A là 20%, B là 30%,
C là 50%. Tổng % của các đáp án sẽ luôn phải bằng 100%.
% số trường hợp (ở đây có thể hiểu là số người
trả lời) cho chúng ta biết % số trường hợp lựa chọn một đáp án nào đó. Ví dụ
trong 80 người trả lời, có 40/200 ( 20%) người lựa chọn đáp án A, 180/200 (90%)
người lựa chọn đáp án B, 80/200 (40%) người lựa chọn đáp án C. Trong trường hợp
này thì tổng % của các đáp án có thể lớn hơn 100% do một người có thể được lựa
chọn nhiều đáp án, thậm chí là cả 3 đáp án.Ví dụ: Chúng ta muốn tìm hiểu về các biện pháp tránh
thai đã sử dụng giữa những phụ nữ đã có con và chưa có con?
Syntax: Đối với trường hợp muốn tìm hiểu tỉ lệ các
biện pháp tránh thai đã sử dụng (% responses)
mrtab q741 q742 q743 q744 q745 q746
q747, name (q74n-Bien phap tranh thai) by (q36) rcell
Kết
quả phân bố tần số theo % trả lời
Syntax: Đối với trường hợp muốn
tìm hiểu tỉ lệ các biện pháp tránh thai đã sử dụng trong số phụ nữ (% cases).
mrtab q741 q742 q743 q744 q745 q746
q747, name (q74n-Bien phap tranh thai) by (q36) cell